Các tiếp cận quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận

Các tác giả

  • Hoàng Giang*, Trịnh Hồng Sơn
  • Phạm Việt Cường

Từ khóa:

danh sách chờ ghép thận, người bệnh chờ ghép thận, quản lý danh sách chờ ghép thận

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả tổng quan hoạt động quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận (NBCGT) trên thế giới và đề xuất mô hình quản lý danh sách NBCGT tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Tiếp cận tổng quan tài liệu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý danh sách NBCGT. Kết quả: Mô hình quản lý danh sách NBCGT tại các nước có nền ghép tạng phát triển như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng. Việc quản lý danh sách NBCGT được thống nhất trên toàn quốc. Người bệnh chỉ được ghép thận khi đã có tên trong danh sách chờ ghép quốc gia. Chỉ có một tổ chức duy nhất được phép phân phối thận ghép dựa trên sự phù hợp giữa người hiến và người nhận. Việt Nam đã thực hiện được 7.380 ca ghép thận nhưng vẫn chưa có danh sách NBCGT quốc gia. Mô hình quản lý NBCGT của Mỹ và Nhật Bản có nhiều ưu điểm trong khi kinh nghiệm quản lý của Trung Quốc có sự phù hợp với đặc thù Việt Nam. Kết luận: Quản lý danh sách NBCGT theo mô hình của Mỹ kết hợp với Nhật Bản và học tập kinh nghiệm của Trung Quốc được xem là định hướng phù hợp với quản lý danh sách NBCGT tại Việt Nam.

DOI:

https://doi.org/10.31276/VJST.66(5).34-39

Chỉ số phân loại

3.5

Tiểu sử tác giả

Hoàng Giang*, Trịnh Hồng Sơn

Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 40 Tràng Thi, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam

Phạm Việt Cường

Trường Đại học Y tế Công cộng, 1A Đức Thắng, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam

Tải xuống

Đã xuất bản

2024-05-25

Ngày nhận bài 26/1/2024; ngày chuyển phản biện 30/1/2024; ngày nhận phản biện 22/2/2024; ngày chấp nhận đăng 25/2/2024

Cách trích dẫn

Hoàng Giang*, Trịnh Hồng Sơn, & Phạm Việt Cường. (2024). Các tiếp cận quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận. Bản B của Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ Việt Nam, 66(5). https://doi.org/10.31276/VJST.66(5).34-39

Số

Lĩnh vực

Khoa học Y - Dược