Tỷ lệ mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Các tác giả

  • Phạm Thu Trang*, Phạm Thị Thanh Hiền, Đỗ Tuấn Đạt
  • Dương Thị Trà Giang

Từ khóa:

kháng sinh dự phòng trước sinh, liên cầu nhóm B, nhiễm trùng hậu sản, nhiễm trùng sơ sinh.

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sản phụ mang liên cầu nhóm B (GBS) và kết quả thai kỳ của những sản phụ này tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 537 sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 có kết quả xét nghiệm nuôi cấy phân lập định danh tìm GBS bằng mẫu dịch âm đạo - trực tràng ở thời điểm 36-37 tuần 6 ngày. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sản phụ mang GBS là 18,1%. 87,5% các thai kỳ mang GBS được điều trị kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh khi có chuyển dạ hoặc ối vỡ. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mang GBS trong thai kỳ (OR=2,3, 95%CI: 1,17-4,34). Thai kỳ mang GBS có liên quan đến nguy cơ vỡ ối (OR=3,09, 95%CI: 1,95-4,85) và nguy cơ phải điều trị kháng sinh cho trẻ sơ sinh (OR=3,39, 95%CI: 1,05-10,92). Tuy nhiên, GBS không làm tăng nguy cơ mổ lấy thai, nhiễm trùng hậu sản (p>0,05). Thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không tăng nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh sớm (OR=0,55; 95%CI: 0,06-5,44). Kết luận: Tỷ lệ sản phụ mang GBS trong thai kỳ là 18,1%. Thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không làm tăng nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi ở mẹ và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh.

DOI:

https://doi.org/10.31276/VJST.65(7).08-11

Chỉ số phân loại

3.1

Tiểu sử tác giả

Phạm Thu Trang*, Phạm Thị Thanh Hiền, Đỗ Tuấn Đạt

Trường Đại học Y Hà Nội

Dương Thị Trà Giang

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Tải xuống

Đã xuất bản

2023-07-25

Ngày nhận bài 3/10/2022; ngày chuyển phản biện 6/10/2022; ngày nhận phản biện 31/10/2022; ngày chấp nhận đăng 4/11/2022

Cách trích dẫn

Phạm Thu Trang*, Phạm Thị Thanh Hiền, Đỗ Tuấn Đạt, & Dương Thị Trà Giang. (2023). Tỷ lệ mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Bản B của Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ Việt Nam, 65(7). https://doi.org/10.31276/VJST.65(7).08-11

Số

Lĩnh vực

Khoa học Y - Dược